https://nhathuocngocanh.com/gioi-thieu/ https://trungtamthuoc.com/showroom.html https://sinhvienluat.vn/forums/quang-cao-va-rao-vat-tong-hop.21/ http://thuocbietduoc.edu.vn/category/tinh-dau/ https://darpharma.com/

Nhà thuốc Online An Huy uy tín và chất lượng

Hệ thống Nhà thuốc online An Huy với truyền thống hơn 10 năm phục vụ sức khoẻ cộng đồng tận tâm.

Acetylcholin là thuốc gì?

 
công thức hóa học của Acetylcholin

Acetylcholin là gì?

công thức hóa học của Acetylcholin

Trong cơ thể, acetylcholin (kí hiệu là ACh) được tổng hợp từ cholin coenzym A với sự xúc tác của cholin – acetyltransferase.

Acetylcholin là một base mạnh, tạo thành các muối dễ tan trong nước .

Sau khi tổng hợp, acetylcholin được lưu trữ trong các nang có ở ngọn dây cholinergic dưới thể phức hợp không có hoạt tính. Dưới ảnh hưởng của xung động thần kinh và của ion Ca++, acetylcholin được giải phóng ra dưới dạng tự do, đóng vai trò như một chất trung gian hóa học, tác dụng lên các receptor cholinergic ở màng sau xinap, rồi sau đó bị thuỷ phân mất hoạt tính rất nhanh dưới tác dụng của cholinesterase (ChE) để thành cholin (lại tham gia qua trình tổng hợp acetylcholin) và acid acetic.

Các loại cholinesterase:

Acetylcholinesterase hay cholinesterase thật (cholinesterase đặc hiệu), khu trú ở các nơron và bản vận động cơ vân làm mất tác dụng của acetylcholin trên các receptor.

– Butyryl cholinesterase, hay cholinesterse giả (cholinesterase không đặc hiệu, thấy nhiều trong huyết tương, gan, tế bào thần kinh đệm. Tác dụng sinh lý không quan trọng, chưa biết rõ. Quá trình tổng hợp acetylcholin bị ức chế bởi hemicholin. Độc tố của vi khuẩn botulinus ức chế qua trình giải phóng acetylcholin ra dạng tự do .

Cholin được nhập vào đầu tận cùng dây phó giao cảm bằng chất vận chuyển phụ thuộc Na +
Sau khi tổng hợp, ACh được lưu giữ trong các nang cùng với peptid (P) và ATP nhờ chất vận chuyển thứ hai (B). Dưới tác động của Ca 2+, ACh bị đẩy ra khỏi nang dự trữ vào khe xinap.

Tác dụng sinh lý của Ach:

Acetylcholin là chất dẫn truyền thần kinh có ở rất nhiều nơi trong cơ thể nên tác dụng khá phức tạp:

– Với liều thấp chủ yếu là tác dụng trên hậu hạch phó giao cảm (hệ muscarinic):

Làm chậm nhịp tim, làm giãn mạch, làm hạ huyết áp.

Tác động tăng nhu động ruột.

Gây Co thắt phế quản, gây cơn hen.

Gây Co thắt đồng tử.

Làm tăng tiết dịch, nước bọt và mồ hôi.

Atropin sẽ làm mất hoàn toàn những tác dụng này của ACh.

– Với liều cao và trên súc vật đã được tiêm trước bằng atropin sulfat để phong toả tác dụng trên hệ M, acetylcholin gây tác dụng giống tác dụng của nicotin: kích thích các hạch thực vật, tuỷ thượng thận (hệ N), làm tăng nhịp tim,gây co mạch, làm tăng huyết áp và gây kích thích hô hấp qua phản xạ xoang cảnh.

Vì Ach có amin bậc 4 nên acetylcholin không qua được hàng rào máu- não để vào được hệ thần kinh trung ương. Trong phòng thí nghiệm, nghiên cứu tác dụng trên thần kinh trung ương, phải tiêm acetylcholin trực tiếp vào não, nhưng nó cũng bị cholinesterase có rất nhiều trong thần kinh trung ương phá hủy nhanh làm mất tác dụng. Acetylcholin là một chất dẫn truyền thần kinh quan trọng trong hệ thống thần kinh trung ương, được tổng hợp và chuyển hóa ngay tại chỗ, có vai trò kích thích các yếu tố cảm thụ, tăng phản xạ tủy, làm giải phóng các hormon của tuyến yên, tác dụng trên vùng dưới đồi làm hạ thân nhiệt…

Các receptor của hệ cholinergic bao gồm:

Hệ Nicotinic, muscle (Nm), (N- cơ vân).

Hệ Nicotinic, nơron (Nn), (hạch thần kinh)

Hệ Hậu hạch phó giao cảm M1.

Hệ M2 (M4).

Hệ M3.

Áp dụng lâm sàng của ACh

Vì acetylcholin bị phá hủy rất nhanh trong cơ thể nên ít được dùng trong lâm sàng và bởi tính độc tính của nó. Chỉ dùng để làm giãn mạch trong bệnh Ray- nô (Raynaud- tím tái đầu chi) hoặc khi thấy có triệu chứng của các biểu hiện hoại tử.

 

nguyên tắc xây dựng khẩu phần cơ bản

CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG KHẨU PHẦN

1.Đảm bảo nhu cầu cơ thể:

Bữa ăn cần cung cấp đủ nhu cầu cơ thể về cả số lượng năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết khác (glucid, protid, lipid, vitamin và khoáng chất). Đồng thời cần đảm bảo tính cân đối và hài hòa giữa các chất này.

  • Cân đối về Glucid-Lipid-Protid: Năng lượng khẩu phần do Glucid cung cấp chiếm 60-65% tổng năng lượng khẩu phần, do Lipid cung cấp chiếm 18-25% (không thấp dưới 10% và không cao quá 30%), do Protid cung cấp chiếm 12-15% (Proteid nguồn gốc động vật không quá 30% tổng lượng protid).
  • Cân đối về vitamin: Hàm lượng Vitamin dựa theo tương quan với tổng năng lượng khẩu phần. theo khuyến nghị của FAO/WHO, trong 1000kcal cần 0,4 mg Vitamin B1, 0,55 mg Vitamin B2 và 0,6 đương lượng Niaxin ( 1 đương lượng Niaxin tương đương 1 mg Vitamin PP)…
  • Cân đối về khoáng chất: Các chất khoáng cần thiết phải cân đối với nhau và cân đối với lượng Vitamin. Nhìn chung thức ăn từ thực vật (trừ ngũ cốc) là thức ăn gây kiềm, thức ăn nguồn gốc động vật là thức ăn gây toan. Một khẩu phần ăn hợp lí nên có nhiều chất gây kiềm.

2.Thời gian xây dựng đủ dài:

Khẩu phần ăn được xây dựng ít nhất trong 7-10 ngày nhằm điều hòa khổi lượng thực phẩm cũng như tổ chức chế biến và bảo quản hợp lí. Bên cạnh đó, việc xây dựng khẩu phần trong thời gian dài cho phép đối tượng thay đổi hợp lí các món ăn, tránh sự nhàm chán mà vẫn đảm bảo đủ dinh dưỡng trong mỗi bữa bữa ăn.

3.Số bữa ăn và năng lượng từng bữa phù hợp:

Tùy theo tuổi, giới, tình trạng lao động hay mức sống…mà phân chia số bữa ăn cho hợp lí.

  • Trẻ em <3 tuổi nên ăn 5-6 bữa/ngày
  • Trẻ lớn hơn và thiếu niên nên ăn 4-5 bữa/ngày
  • Người lớn nên ăn 3 bữa/ngày
  • Người lao động nặng nên chia 4 hoặc 5 bữa/ngày

Khoảng cách giữa các bữa ăn không nên ngắn dưới 4 tiếng hoặc dài quá 6 tiếng đồng hồ.

4.Thể tích, mức dễ tiêu, giá trị năng lượng bữa ăn:

Khi xây dựng khẩu phần cần chú ý đến tỷ lệ thể tích, mức dễ tiêu và giá trị năng lượng mỗi bữa ăn. Không nên tập trung thức ăn khó tiêu, giàu năng lượng vào 1 bữa hay bữa ăn chỉ có thể tích lớn nhưng nghèo năng lượng.

5.Đảm bảo tính đa dạng về giá trị dinh dưỡng:

Cần sắp xếp bữa ăn hợp lí sao cho các bữa ăn, đặc biết là bữa chính, có tính đa dạng về mặt giá trị dinh dưỡng. Mỗi bữa ăn không chỉ cần đủ các nhóm thực phẩm khác nhau mà thực phẩm sử dụng chế biến nên là thực phẩm tươi mới để đảm bảo nguyên vẹn dưỡng chất. Các món ăn cần chế biến phong phú về màu sắc, mùi vị, cách trình bày, nhiệt độ nấu nướng hợp lí… vừa giúp kích thích vị giác, vừa đảm bảo hấp thu đầy đủ dinh dưỡng.

Link bài viết:

http://duocdien.net/nguyen-tac-xay-dung-khau-phan-co-ban/